Bài kiểm tra cuối kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 1 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Đồng Hòa (Có đáp án)

II. ĐỌC HIỂU (2 điểm) Đọc thầm:

Chú sóc ngoan

Trong khu rừng nọ có gia đình sóc. Cả nhà sóc đều có bộ lông nâu, óng mượt, đẹp ơi là đẹp! Sóc con thì vô cùng xinh xắn, đáng yêu.

Một hôm, sóc bố đi kiếm thức ăn, tha về một chùm hạt dẻ. Sóc con thích mê. Nó nhặt một hạt, định ăn. Chợt nó nhìn thấy trán bố đẫm mồ hôi, cái đuôi dài lấm bẩn.

- Ôi! Chắc bố phải vất vả lắm mới kiếm được chùm hạt dẻ này.

Nghĩ vậy, sóc con bèn đưa hạt dẻ to nhất cho bố: “Con mời bố ạ!”

Sóc bố nhìn sóc mẹ gật gù:

- Sóc con ngoan quá! Nào cả nhà mình cùng ăn nhé!

(Diệu Anh)

Câu 1 (0,5 điểm) Cả nhà sóc đều có bộ lông màu gì?

A. bộ lông nâu, óng mượt B. bộ lông xám, óng mượt

C. bộ lông đen, óng mượt

Câu 2 (0,5 điểm) Thức ăn sóc bố tìm được là gì?

A. chùm hoa quả B. túi hạt kê C. chùm hạt dẻ

Câu 3 (0,5 điểm)Đúng ghi Đ, sai ghi S:

- Vì sóc nhìn thấy trán bố đẫm mồ hôi, cái đuôi dài lấm bẩn.

docx 5 trang Hoàng Nam 29/05/2024 920
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra cuối kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 1 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Đồng Hòa (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_kiem_tra_cuoi_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_1_nam_hoc_2021_20.docx

Nội dung text: Bài kiểm tra cuối kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 1 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Đồng Hòa (Có đáp án)

  1. BÀI KIỂM TRA CUỐI KỲ II Năm học 2021-2022 MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 1 (Thời gian làm bài: 50 phút không kể giao đề) Họ và tên: Lớp: 1A Số phách: Trường Tiểu học Đồng Hòa Giám thị: 1, 2, Giám khảo: 1, 2, Số phách: Điểm Lời nhận xét của giáo viên I. ĐỌC TO (4 điểm) + HS đọc một đoạn văn/bài ngắn. + HS trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn/ bài đọc. II. ĐỌC HIỂU (2 điểm) Đọc thầm: Chú sóc ngoan Trong khu rừng nọ có gia đình sóc. Cả nhà sóc đều có bộ lông nâu, óng mượt, đẹp ơi là đẹp! Sóc con thì vô cùng xinh xắn, đáng yêu. Một hôm, sóc bố đi kiếm thức ăn, tha về một chùm hạt dẻ. Sóc con thích mê. Nó nhặt một hạt, định ăn. Chợt nó nhìn thấy trán bố đẫm mồ hôi, cái đuôi dài lấm bẩn. - Ôi! Chắc bố phải vất vả lắm mới kiếm được chùm hạt dẻ này. Nghĩ vậy, sóc con bèn đưa hạt dẻ to nhất cho bố: “Con mời bố ạ!” Sóc bố nhìn sóc mẹ gật gù: - Sóc con ngoan quá! Nào cả nhà mình cùng ăn nhé! (Diệu Anh) Câu 1 (0,5 điểm) Cả nhà sóc đều có bộ lông màu gì? A. bộ lông nâu, óng mượt B. bộ lông xám, óng mượt C. bộ lông đen, óng mượt Câu 2 (0,5 điểm) Thức ăn sóc bố tìm được là gì? A. chùm hoa quả B. túi hạt kê C. chùm hạt dẻ Câu 3 (0,5 điểm) Đúng ghi Đ, sai ghi S: Vì sao sóc con dành cho bố hạt dẻ to nhất? - Vì bố lớn nhất nhà. - Vì sóc muốn được mẹ khen. - Vì sóc nhìn thấy trán bố đẫm mồ hôi, cái đuôi dài lấm bẩn. Câu 4 (0,5 điểm) Em học tập Sóc con điều gì?
  2. III. CHÍNH TẢ (3 điểm) Hoa bưởi IV. BÀI TẬP (1 điểm) Câu 1 (0,5 điểm) Điền r, d hay gi: làn a a vào cặp a a đình a rả Câu 2 (0,5 điểm) Viết 1- 2 câu nói về thiên nhiên.
  3. TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG HÒA HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 1 I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) 1. Đọc to: (3 điểm) - Đọc đúng âm, vần, tiếng, từ, câu (có thể đọc chưa thật đúng một số tiếng có vần khó, ít dùng: uây, oang, uyt, oăng, oac, oach, oam, oăc, oăm, uơ, uya, uyp, uynh, uych, uyu, oong, yêm, oay, eng, oanh, yêt, yêng, oen, oao, oet, uênh, ooc) . - Đọc đúng và rõ ràng đoạn văn hoặc văn bản ngắn. Tốc độ đọc khoảng 40 – 60 tiếng trong 1 phút, biết ngắt hơi ở chỗ có dấu phẩy, dấu kết thúc câu hoặc cuối dòng thơ. 2. Trả lời câu hỏi: (1 điểm) - Trả lời được các câu hỏi đơn giản liên quan đến các chi tiết được thể hiện tường minh trong văn bản đọc. II. Đọc hiểu: (2 điểm) Câu 1(0,5 điểm): A Câu 2(0,5 điểm): C Câu 3 (0,5 điểm) Đúng ghi Đ, sai ghi S Vì sao sóc con dành cho bố hạt dẻ to nhất? - Vì bố lớn nhất nhà. S - Vì sóc muốn được mẹ khen. S - Vì sóc nhìn thấy trán bố đẫm mồ hôi, cái đuôi dài lấm bẩn. Đ Câu 4 (0,5 điểm) Em học Sóc con: yêu thương bố mẹ, . III. Viết chính tả: (3 điểm) Nghe - viết đúng chính tả đoạn thơ, đoạn văn có độ dài 30 – 35 chữ trong khoảng 15 phút. (4 lỗi – trừ 1 điểm). Chữ viết chưa đúng cỡ chữ 1 dòng li – trừ 0,25 điểm. Hoa bưởi Bưởi nở hoa vào mùa xuân. Hoa bưởi màu trắng, nhỏ, thơm thoang thoảng. Những cơn gió nhẹ thổi qua làm cho hoa bưởi rụng đầy sân. Trẻ con nhặt hoa bưởi làm vòng tay, vòng cổ. IV. Bài tập chính tả: (1 điểm) Câu 1: Mỗi chỗ trống điền đúng - 0,125 điểm. . Câu 2: Trình bày đúng cấu trúc câu, đúng nội dung 0,5 điểm Viết đúng nội dung, không có dấu chấm câu - 0,25 điểm Lưu ý: Toàn bài nếu học sinh viết xấu, dập xóa trừ 0,5 điểm.
  4. Hoa bưởi Bưởi nở hoa vào mùa xuân. Hoa bưởi màu trắng, nhỏ, thơm thoang thoảng. Những cơn gió nhẹ thổi qua làm cho hoa bưởi rụng đầy sân. Trẻ con nhặt hoa bưởi làm vòng tay, vòng cổ. Hoa bưởi Bưởi nở hoa vào mùa xuân. Hoa bưởi màu trắng, nhỏ, thơm thoang thoảng. Những cơn gió nhẹ thổi qua làm cho hoa bưởi rụng đầy sân. Trẻ con nhặt hoa bưởi làm vòng tay, vòng cổ. Hoa bưởi Bưởi nở hoa vào mùa xuân. Hoa bưởi màu trắng, nhỏ, thơm thoang thoảng. Những cơn gió nhẹ thổi qua làm cho hoa bưởi rụng đầy sân. Trẻ con nhặt hoa bưởi làm vòng tay, vòng cổ. Hoa bưởi Bưởi nở hoa vào mùa xuân. Hoa bưởi màu trắng, nhỏ, thơm thoang thoảng. Những cơn gió nhẹ thổi qua làm cho hoa bưởi rụng đầy sân. Trẻ con nhặt hoa bưởi làm vòng tay, vòng cổ. Hoa bưởi Bưởi nở hoa vào mùa xuân. Hoa bưởi màu trắng, nhỏ, thơm thoang thoảng. Những cơn gió nhẹ thổi qua làm cho hoa bưởi rụng đầy sân. Trẻ con nhặt hoa bưởi làm vòng tay, vòng cổ.