Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt Lớp 1 - Tuần 25

I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi

Xe lu và xe ca

Xe lu và xe ca cùng đi trên đường với nhau. Thấy xe lu đi chậm, xe ca chế giễu bạn:

- Cậu đi như con rùa ấy ! Xem tớ đây này !

Nói rồi, xe ca phóng vụt lên, bỏ xe lu ở tít đằng sau. Xe ca tưởng mình thế là giỏi lắm.

Tới một quãng đường bị hỏng, xe ca phải đỗ lại vì lầy lội quá. Bấy giờ xe lu mới tiến lên. Khi đám đá hộc và đá cuội ngổn ngang đổ xuống, xe lu liền lăn qua lăn lại cho phẳng lì. Nhờ vậy mà xe ca mới tiếp tục lên đường.

Từ đấy, xe ca không chế giễu xe lu nữa. Xe ca đã hiểu rằng: công việc của bạn xe lu là như vậy.

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. (0,5 điểm)Thấy xe lu đi chậm, xe ca đã làm gì ?

A. Đợi xe lu đi cùng

B. Chế giễu xe lu đi chậm rồi phóng vụt lên

C.Động viên xe lu

Câu 2: (0,5 điểm) Xe ca đã chế giễu xe lu như thế nào ?

A.Cậu đi như con rùa ấy. Xem tớ đây này!

B. Cậu đi như bò

C. Cậu đi nhanh lên đi không mọi người cười cho đấy

Câu 3. (1 điểm) Khi xe ca không đi qua được chỗ đường bị hỏng, xe lu đã làm gì ?

A. Chế giễu lại xe ca kiêu căng

B. Tiến lên và bỏ mặc xe ca ở tít đằng sau

C. Lăn qua lăn lại đường phẳng lì cho xe ca đi

Câu 4. (1 điểm)Em hãy viết 1 lời khuyên dành cho chú xe ca

A. Không nên coi thường và chế giễu người khác.

B. Không nên kiêu căng và coi thường mọi người.

C.Không nên tự coi mình luôn giỏi hơn mọi người.

docx 2 trang Hoàng Nam 29/05/2024 1920
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt Lớp 1 - Tuần 25", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_tap_cuoi_tuan_mon_tieng_viet_lop_1_tuan_25.docx

Nội dung text: Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt Lớp 1 - Tuần 25

  1. TUẦN 25 Họ và tên: Lớp: I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi Xe lu và xe ca Xe lu và xe ca cùng đi trên đường với nhau. Thấy xe lu đi chậm, xe ca chế giễu bạn: - Cậu đi như con rùa ấy ! Xem tớ đây này ! Nói rồi, xe ca phóng vụt lên, bỏ xe lu ở tít đằng sau. Xe ca tưởng mình thế là giỏi lắm. Tới một quãng đường bị hỏng, xe ca phải đỗ lại vì lầy lội quá. Bấy giờ xe lu mới tiến lên. Khi đám đá hộc và đá cuội ngổn ngang đổ xuống, xe lu liền lăn qua lăn lại cho phẳng lì. Nhờ vậy mà xe ca mới tiếp tục lên đường. Từ đấy, xe ca không chế giễu xe lu nữa. Xe ca đã hiểu rằng: công việc của bạn xe lu là như vậy. Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. (0,5 điểm)Thấy xe lu đi chậm, xe ca đã làm gì ? A. Đợi xe lu đi cùng B. Chế giễu xe lu đi chậm rồi phóng vụt lên C.Động viên xe lu Câu 2: (0,5 điểm) Xe ca đã chế giễu xe lu như thế nào ? A.Cậu đi như con rùa ấy. Xem tớ đây này! B. Cậu đi như bò C. Cậu đi nhanh lên đi không mọi người cười cho đấy Câu 3. (1 điểm) Khi xe ca không đi qua được chỗ đường bị hỏng, xe lu đã làm gì ? A. Chế giễu lại xe ca kiêu căng B. Tiến lên và bỏ mặc xe ca ở tít đằng sau C. Lăn qua lăn lại đường phẳng lì cho xe ca đi Câu 4. (1 điểm) Em hãy viết 1 lời khuyên dành cho chú xe ca A. Không nên coi thường và chế giễu người khác. B. Không nên kiêu căng và coi thường mọi người. C.Không nên tự coi mình luôn giỏi hơn mọi người. II. BÀI TẬP Câu 1: (1 điểm) Tìm 3 từ có vần ăn: Tìm 3 từ có vần ong Câu 2: (1 điểm) Chọn tiếng để điền vào chỗ chấm cho thích hợp a. bút hay bụt : cái chì của em b. quýt hay quỵt : quả rất ngon và ngọt
  2. c. mặt trời hay mặt trăng: ông tỏa nắng chói chang d. màu đỏ hay màu xanh: quả gấc chín có Câu 3: (1 điểm) Quan sát tranh và viết việc làm của các bạn nhỏ trong hình