Bộ 3 đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 1 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Bồ Đề (Có đáp án)

A. Đọc thành tiếng:
Chim rừng Tây Nguyên
Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Bầy thiên nga trắng muốt chen
nhau bơi lội. Mấy con chim cơ-púc mình đỏ chót và nhỏ như quả ớt hót lanh lảnh như tiếng sáo. Chim
piêu có bộ lông màu xanh lục.
B. Đọc hiểu, viết:
I. Đọc:
1. Nối đúng:
2. Đọc thầm và làm bài tập :
Bé Hoa
Bây giờ, Hoa đã là chị rồi. Mẹ có thêm em Nụ. Em Nụ môi đỏ hồng, trông yêu lắm. Em đã lớn lên
nhiều. Em ít ngủ hơn trước. Có lúc, mắt em mở to, tròn và đen láy. Em cứ nhìn Hoa mãi. Hoa yêu em và
rất thích đưa võng ru em ngủ.
Bài tập 1: Bài đọc có những tên riêng nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
a. Hoa, Em
b. Nụ, Có
c. Hoa, Nụd. Bây, Hoa, Nụ
Bài tập 2: Tìm trong bài đọc và viết lại:
- 1 tiếng có vần ay:.....................................
- 1 tiếng có thanh hỏi:.................................
pdf 10 trang Hoàng Nam 06/02/2024 4500
Bạn đang xem tài liệu "Bộ 3 đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 1 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Bồ Đề (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbo_3_de_thi_cuoi_hoc_ki_2_mon_tieng_viet_lop_1_nam_hoc_2021.pdf

Nội dung text: Bộ 3 đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 1 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Bồ Đề (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ 2 TRƯỜNG TIỂU HỌC NĂM HỌC 2021 - 2022 BỒ ĐỀ Môn: Tiếng Việt 1 Thời gian: 60 phút (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ THI SỐ 1 A. Đọc thành tiếng: Chim rừng Tây Nguyên Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Bầy thiên nga trắng muốt chen nhau bơi lội. Mấy con chim cơ-púc mình đỏ chót và nhỏ như quả ớt hót lanh lảnh như tiếng sáo. Chim piêu có bộ lông màu xanh lục. B. Đọc hiểu, viết: I. Đọc: 1. Nối đúng: 2. Đọc thầm và làm bài tập : Bé Hoa Bây giờ, Hoa đã là chị rồi. Mẹ có thêm em Nụ. Em Nụ môi đỏ hồng, trông yêu lắm. Em đã lớn lên nhiều. Em ít ngủ hơn trước. Có lúc, mắt em mở to, tròn và đen láy. Em cứ nhìn Hoa mãi. Hoa yêu em và rất thích đưa võng ru em ngủ. Bài tập 1: Bài đọc có những tên riêng nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất. a. Hoa, Em b. Nụ, Có c. Hoa, Nụ
  2. d. Bây, Hoa, Nụ Bài tập 2: Tìm trong bài đọc và viết lại: - 1 tiếng có vần ay: - 1 tiếng có thanh hỏi: II. Viết: 1. Điền vào chỗ trống r, d hoặc gi: - Nhện con hay chăng ây điện. - Cái quạt hòm mồm thở ra ó . - Máy bơm phun nước bạc như ồng. 2. Viết một câu về đặc điểm đồ dùng trong gia đình em. 3. Nghe – viết: Nghe, viết đoạn đầu bài “Sẻ anh, sẻ em” HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1 A. Đọc thành tiếng: Chim rừng Tây Nguyên Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Bầy thiên nga trắng muốt chen nhau bơi lội. Mấy con chim cơ- púc mình đỏ chót và nhỏ như quả ớt hót lanh lảnh như tiếng sáo. Chim piêu có bộ lông màu xanh lục. B. Đọc hiểu, viết: I. Đọc: 1. Nối đúng:
  3. 2. Đọc thầm và làm bài tập: Bé Hoa Bây giờ, Hoa đã là chị rồi. Mẹ có thêm em Nụ. Em Nụ môi đỏ hồng, trông yêu lắm. Em đã lớn lên nhiều. Em ít ngủ hơn trước. Có lúc, mắt em mở to, tròn và đen láy. Em cứ nhìn Hoa mãi. Hoa yêu em và rất thích đưa võng ru em ngủ. Bài tập 1: Bài đọc có những tên riêng nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất. c. Hoa, Nụ Bài tập 2: Tìm trong bài đọc và viết lại: - 1 tiếng có vần ay: đen láy - 1 tiếng có thanh hỏi: ngủ II. Viết: 1. Điền vào chỗ trống r, d hoặc gi: - Nhện con hay chăng dây điện. - Cái quạt hòm mồm thở ra gió . - Máy bơm phun nước bạc như rồng. 2. Viết một câu về đặc điểm đồ dùng trong gia đình em. → Chiếc tivi nhà em rất hiện đại. 3. Nghe – viết: Nghe, viết đoạn đầu bài “Sẻ anh, sẻ em” ĐỀ THI SỐ 2 A. Đọc thành tiếng:
  4. HS đọc đoạn 1 hoặc hai đoạn còn lại. Cây xoài của ông em 1. Ông em trồng cây xoài cát này trước sân khi em còn đi lẫm chẫm. Cuối đông, hoa nở trắng cành. Đầu hè, quả sai lúc lỉu. Trông từng chùm quả to, đu đưa theo gió, em càng nhớ ông. Mùa xoài nào, mẹ em cũng chọn những quả chín vàng và to nhất bày lên bàn thờ ông. 2.Xoài thanh ca, xoài tượng đều ngon. Nhưng em thích xoài cát nhất. Mùi xoài thơm dịu dàng, vị ngọt đậm đà, màu sắc đẹp, quả lại to. 3. Ăn quả xoài cát chín trảy từ cây của ông em trồng, kèm với xôi nếp hương, thì đối với em không thứ quà gì ngon bằng. B. Đọc hiểu, viết: I. Đọc: 1. Nối đúng: 2. Đọc thầm và làm bài tập : Chim chích bông Chích bông là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. Hai chân chích bông xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Thế mà hai cái chân tăm ấy rất nhanh nhẹn, được việc, nhảy cứ liên liến. Hai chiếc cánh nhỏ xíu. Cánh nhỏ mà xoải nhanh vun vút Chích bông xinh đẹp chẳng những là bạn của trẻ em mà còn là bạn của bà con nông dân. Bài tập 1: Bài đọc nhắc đến loài chim nào ? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng. a. Chích bông b. Chào mào c. Khướu
  5. Bài tập 2: Hai chân chích bông như thế nào? Viết tiếp vào chỗ trống: Hai chân chích bông. II. Viết: 1. Điền vào chỗ trống d hoặc gi: Quyển vở này mở ra Bao nhiêu trang ấy trắng Từng .òng kẻ ngay ngắn Như chúng em xếp hàng. 2. Viết lời chào tạm biệt và cảm ơn cô giáo (thầy giáo) lớp Một của em. 3. Nghe – viết: Cô giáo với mùa thu (trích) Cô giáo em Hiền như cô Tấm Giọng cô đầm ấm Như lời mẹ ru Vũ Hạnh Thắm HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2 A. Đọc thành tiếng: HS đọc đoạn 1 hoặc hai đoạn còn lại. Cây xoài của ông em 1. Ông em trồng cây xoài cát này trước sân khi em còn đi lẫm chẫm. Cuối đông, hoa nở trắng cành. Đầu hè, quả sai lúc lỉu. Trông từng chùm quả to, đu đưa theo gió, em càng nhớ ông. Mùa xoài nào, mẹ em cũng chọn những quả chín vàng và to nhất bày lên bàn thờ ông. 2.Xoài thanh ca, xoài tượng đều ngon. Nhưng em thích xoài cát nhất. Mùi xoài thơm dịu dàng, vị ngọt đậm đà, màu sắc đẹp, quả lại to.
  6. 3. Ăn quả xoài cát chín trảy từ cây của ông em trồng, kèm với xôi nếp hương, thì đối với em không thứ quà gì ngon bằng. B. Đọc hiểu, viết: I. Đọc: 1. Nối đúng: 2. Đọc thầm và làm bài tập : Chim chích bông Chích bông là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. Hai chân chích bông xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Thế mà hai cái chân tăm ấy rất nhanh nhẹn, được việc, nhảy cứ liên liến. Hai chiếc cánh nhỏ xíu. Cánh nhỏ mà xoải nhanh vun vút Chích bông xinh đẹp chẳng những là bạn của trẻ em mà còn là bạn của bà con nông dân. Bài tập 1: Bài đọc nhắc đến loài chim nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng. a. Chích bông Bài tập 2: Hai chân chích bông như thế nào ? Viết tiếp vào chỗ trống: Hai chân chích bông xinh xinh bằng hai chiếc tăm. II. Viết: 1. Điền vào chỗ trống d hoặc gi: Quyển vở này mở ra Bao nhiêu trang giấy trắng Từng dòng kẻ ngay ngắn
  7. Như chúng em xếp hàng. 2. Viết lời chào tạm biệt và cảm ơn cô giáo (thầy giáo) lớp Một của em. Gửi cô Hồng! Em là Mai Huyền, học sinh lớp 1E lớp cô chủ nhiệm. Sắp lên lớp 2 không còn được cô chủ nhiệm nữa em muốn gửi lời chào tạm biệt và cảm ơn tới cô, đã dìu dắt em những năm tháng đầu tiên của tuổi học trò. 3. Nghe – viết: Cô giáo với mùa thu (trích) Cô giáo em Hiền như cô Tấm Giọng cô đầm ấm Như lời mẹ ru Vũ Hạnh Thắm ĐỀ THI SỐ 3 A. Đọc thành tiếng: Giờ ra chơi Trống báo giờ ra chơi Từng đàn chim áo trắng Chân bước khỏi ghế ngồi Ùa ra ngoài sân nắng Chỗ này những bạn gái Chơi nhảy dây nhịp nhàng Tiếng vui cười thoải mái Chao nghiêng cánh lá bàng Đằng kia những bạn trai Đá cầu bay vun vút Dưới nắng hồng ban mai Niềm vui dâng náo nức Tay mời nhau cốc nước Tay mời nhau trái me Tay mời nhau viên kẹo Càng quý hơn bạn bè
  8. Trống điểm giờ vào lớp Những chú chim vội vàng Xếp hàng mau vào lớp Bài học mới sang trang. Tác giả: Nguyễn Lãm Thắng II: Đọc hiểu, viết: A. Đọc: 1. Nối đúng: 2. Đọc thầm và làm bài tập : Chim chích bông Chích bông là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. Hai chân chích bông xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Thế mà hai cái chân tăm ấy rất nhanh nhẹn, được việc, nhảy cứ liên liến. Hai chiếc cánh nhỏ xíu. Cánh nhỏ mà xoải nhanh vun vút Chích bông xinh đẹp chẳng những là bạn của trẻ em mà còn là bạn của bà con nông dân. Bài tập 1: Chích bông là bạn của ai ? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất. c. trẻ em và bà con nông dân. Bài tập 2: Hai chiếc cánh chích bông như thế nào ? Viết tiếp vào chỗ trống: Hai chiếc cánh nhỏ xíu II. Viết: 1. Điền vào chỗ trống uya hoặc ay Đêm đã về khuya Làng quê em đã chìm vào giấc ngủ say 2. Em viết lời chúc mừng cô giáo hoặc thầy giáo nhân ngày Nhà giáo Việt Nam Nhân ngày 20/11 em chúc cô luôn vui vẻ, hạnh phúc và thật nhiều sức khỏe. 3. Nghe – viết: Rửa tay trước khi ăn
  9. Vi trùng có ở khắp nơi. Nhưng chúng ta không nhìn thấy được bằng mắt thường. Khi tay tiếp xúc với đồ vật, vi trùng dính vào tay. Tay cầm thức ăn, vi trùng từ tay theo thức ăn đi vào cơ thể. Do đó, chúng ta có thể mắc bệnh. Để phòng bệnh, chúng ta phải rửa tay trước khi ăn. Cần rửa tay bằng xà phòng với nước sạch. (Nguyên Vũ) HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3 A. Đọc thành tiếng: Giờ ra chơi Trống báo giờ ra chơi Từng đàn chim áo trắng Chân bước khỏi ghế ngồi Ùa ra ngoài sân nắng Chỗ này những bạn gái Chơi nhảy dây nhịp nhàng Tiếng vui cười thoải mái Chao nghiêng cánh lá bàng Đằng kia những bạn trai Đá cầu bay vun vút Dưới nắng hồng ban mai Niềm vui dâng náo nức Tay mời nhau cốc nước Tay mời nhau trái me Tay mời nhau viên kẹo Càng quý hơn bạn bè Trống điểm giờ vào lớp Những chú chim vội vàng Xếp hàng mau vào lớp Bài học mới sang trang. Tác giả: Nguyễn Lãm Thắng B. Đọc hiểu, viết: I. Đọc: 1. Nối đúng:
  10. 2. Đọc thầm và làm bài tập : Chim chích bông Chích bông là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. Hai chân chích bông xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Thế mà hai cái chân tăm ấy rất nhanh nhẹn, được việc, nhảy cứ liên liến. Hai chiếc cánh nhỏ xíu. Cánh nhỏ mà xoải nhanh vun vút Chích bông xinh đẹp chẳng những là bạn của trẻ em mà còn là bạn của bà con nông dân. Bài tập 1: Chích bông là bạn của ai ? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất. c. trẻ em và bà con nông dân. Bài tập 2: Hai chiếc cánh chích bông như thế nào ? Viết tiếp vào chỗ trống: Hai chiếc cánh nhỏ xíu II. Viết: 1. Điền vào chỗ trống uya hoặc ay Đêm đã về khuya Làng quê em đã chìm vào giấc ngủ say 2. Em viết lời chúc mừng cô giáo hoặc thầy giáo nhân ngày Nhà giáo Việt Nam Nhân ngày 20/11 em chúc cô luôn vui vẻ, hạnh phúc và thật nhiều sức khỏe. 3. Nghe – viết: Rửa tay trước khi ăn Vi trùng có ở khắp nơi. Nhưng chúng ta không nhìn thấy được bằng mắt thường. Khi tay tiếp xúc với đồ vật, vi trùng dính vào tay. Tay cầm thức ăn, vi trùng từ tay theo thức ăn đi vào cơ thể. Do đó, chúng ta có thể mắc bệnh. Để phòng bệnh, chúng ta phải rửa tay trước khi ăn. Cần rửa tay bằng xà phòng với nước sạch. (Nguyên Vũ)